Những câu hỏi thường gặp khi xin visa Mỹ
1. Tôi không thể tham dự phỏng vấn theo lịch hẹn. Tôi có thể xin phỏng vấn vào một ngày khác được không?
Được, đương đơn có thể thay đổi hoặc huỷ cuộc hẹn vào bất kỳ thời gian nào thông qua trang web của của Lãnh Sự Quán. Tuy nhiên, không được thay đổi quá 3 lần.
2. Tôi nói tiếng Anh không tốt lắm. Tôi có thể trả lời phỏng vấn bằng tiếng Việt được không?
Có thể. Các viên chức Lãnh Sự đều được đào tạo để phỏng vấn bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó, Lãnh Sự có thể sắp xếp nhân viên địa phương phiên dịch cho các đương đơn nếu cần thiết.
3. Thân nhân hoặc luật sư đại diện của tôi có thể tham dự buổi phỏng vấn xin cấp thị thực của tôi hay không?
Theo thông lệ chung trên toàn thế giới, không một bên thứ ba nào được phép tham dự buổi phỏng vấn xin thị thực không di dân. Đối với những đương đơn nhỏ tuổi có thể đi kèm với ba/mẹ hoặc một người giám hộ hợp pháp khi đến phỏng vấn.
4. Các đại lý dịch vụ thị thực có thể giúp tôi xin được thị thực hay không?
Không. Đương đơn đừng bao giờ trả tiền cho bất kỳ người nào cho rằng họ có thể giúp bạn có được thị thực. Đương đơn cũng không nên trả tiền làm giấy tờ giả mạo vì các viên chức Lãnh Sự được đào tạo những kỹ năng phát hiện giấy tờ giả.
5. “Những ràng buộc tại Việt Nam” được hiểu như thế nào?
“Những ràng buộc” là các khía cạnh cuộc sống của đương đơn ràng buộc đương đơn với nơi mình cư trú, bao gồm các mối quan hệ gia đình, công việc và tài sản. Trong trường hợp những đương đơn nhỏ tuổi chưa thể thiết lập được những ràng buộc nói trên, viên chức phỏng vấn sẽ xem xét trình độ học vấn, điểm số học tập, nghề nghiệp của cha mẹ, và những kế hoạch dài hạn cũng như triển vọng của đương đơn ở Việt Nam. Vì mỗi đương đơn đều có hoàn cảnh khác nhau, do đó sẽ không thể có đáp án cố định cho câu hỏi: Như thế nào là đủ để chứng minh ràng buộc tại Việt Nam.
6. Đương đơn có thể làm cách nào để chứng minh “sự ràng buộc chặt chẽ”?
Sự ràng buộc là những khía cạnh khác nhau trong cuộc sống ràng buộc bạn với đất nước của bạn. Sự ràng buộc chặt chẽ khác nhau theo từng quốc gia, thành phố và giữa người này với người khác, nhưng có thể đưa ra một số ví dụ như:
– Công việc.
– Gia đình.
– Mối quan hệ với gia đình và bạn bè.
Trong khi tiến hành phỏng vấn visa, viên chức lãnh sự sẽ xem xét từng đơn xin visa và cân nhắc trường hợp, kế hoạch chuyến đi và nguồn tài chính của đương đơn cũng như các mối ràng buộc bên ngoài Hoa Kỳ đảm bảo việc đơn đương sẽ rời khỏi Hoa Kỳ sau chuyến đi tạm thời.
7. Tôi cần phải cung cấp những loại giấy tờ nào tại buổi phỏng vấn?
Lãnh Sự Quán Mỹ không khuyến cáo các đương đơn mang theo thật nhiều giấy tờ cá nhân. Đối với đa số các loại thị thực, các giấy tờ yêu cầu bao gồm hộ chiếu, hóa đơn nộp lệ phí thị thực và trang xác nhận mẫu đơn DS-160. Đối với các loại thị thực khác, chứng từ duy nhất được yêu cầu bổ sung thêm là các giấy tờ được chính phủ Hoa Kỳ cấp cho đương đơn, các chứng từ này đương đơn thường đã có sẵn để mang đến buổi phỏng vấn.
Theo luật pháp Hoa Kỳ, điều kiện được cấp thị thực phụ thuộc vào cuộc phỏng vấn, do hầu hết các thông tin yêu cầu cho việc cấp thị thực đã được cung cấp đầy đủ trên mẫu đơn. Ngoài các câu hỏi nhằm xác minh thêm thông tin của đương đơn tại buổi phỏng vấn, các viên chức thông thường sẽ không yêu cầu xem thêm thông tin nào khác để quyết định việc cấp thị thực.
Lãnh Sự Quán không yêu cầu xem thư mời, chứng minh tài chính hoặc giấy xác nhận việc làm. Quyết định cấp thị thực không hoàn toàn phụ thuộc vào việc trình các chứng từ này tại buổi phỏng vấn. Tuy nhiên, rất nhiều đương đơn tin rằng việc cung cấp thêm chứng từ về tài chính và việc làm là cần thiết. Viên chức thông thường không xem xét các chứng từ này, do các thông tin này đã được viên chức biết trước hoặc các thông tin và chứng từ này sẽ không thay đổi được tình trạng cơ bản mà đương đơn đã khai báo trên mẫu đơn.
Xin lưu ý rằng các dịch vụ làm giấy tờ giả thường kiếm cách thu lợi nhuận cho mình bằng cách thuyết phục đương đơn mua những giấy tờ giả mạo để cung cấp tại buổi phỏng vấn. Theo luật pháp Hoa Kỳ, hành vi cung cấp thông tin giả trong quá trình xin thị thực sẽ dẫn đến hậu quả bị cấm nhập cảnh vĩnh viễn vào Hoa Kỳ.
8. Nếu tôi có đầy đủ các giấy tờ cần thiết, tôi có được cấp thị thực hay không?
Không nhất thiết như vậy. Viên chức phỏng vấn phải áp dụng điều khoản 214(b) của Bộ Luật Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (INA) để quyết định xem đương đơn có đủ điều kiện được cấp thị thực hay không. Một phần điều khoản này nêu rằng:
Mỗi ngoại kiều [đương đơn xin thị thực] chắc chắn sẽ được coi như có ý định nhập cư cho đến khi đương đơn thuyết phục được viên chức Lãnh Sự rằng đương đơn hội đủ điều kiện được cấp thị thực không di dân…
Điều này có nghĩa là viên chức Lãnh Sự xem xét trường hợp của đương đơn dựa trên tinh thần của điều luật, luôn xem rằng đương đơn có ý định định cư tại Mỹ cho đến khi đương đơn chứng minh được điều ngược lại. Đương đơn có thể đưa ra những chứng cứ dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng khi tổng hợp lại, những chứng cứ này phải đủ để viên chức phỏng vấn đánh giá được hoàn cảnh chung của đương đơn và tin rằng những mối ràng buộc về xã hội, gia đình, kinh tế và các ràng buộc khác của đương đơn tại Việt Nam là lý do buộc đương đơn phải rời khỏi Mỹ sau khi kết thúc thời gian lưu trú tạm thời. Đương đơn nên chuẩn bị để trình bày trường hợp của mình thật rõ ràng và ngắn gọn. Đương đơn có thể yêu cầu buổi phỏng vấn được thực hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, tùy theo nhu cầu của đương đơn.
9. Nếu như tôi có một lá thư từ một người có chức quyền bảo đảm việc quay trở về Việt Nam của tôi, tôi có được cấp thị thực hay không?
Một lá thư, kể cả từ người có chức quyền, không nhất thiết chứng minh được những ràng buộc của đương đơn bên ngoài phạm vi nước Mỹ. Luật pháp Mỹ yêu cầu mỗi đương đơn phải tự mình thuyết phục viên chức phỏng vấn bằng khả năng của chính mình.
10. Có tốt hơn nếu tôi che giấu việc tôi có bà con thân thuộc đang sinh sống tại Mỹ, hoặc tôi có hồ sơ bảo lãnh định cư, hoặc tôi đã bị từ chối cấp thị thực trước đây?
Chúng tôi hiểu rằng rất nhiều đương đơn có gia đình, bà con đang sinh sống tại Mỹ, nhưng đương đơn chỉ muốn đến thăm họ trong thời gian ngắn cũng như đương đơn đang có hồ sơ bảo lãnh nhưng chưa có ý định định cư tại Mỹ vào thời điểm này. Do đó, tốt nhất đương đơn nên khai báo thành thật tình trạng của mình. Khi viên chức phỏng vấn phát hiện đương đơn cố tình giấu giếm hoặc cung cấp thông tin sai lệch, đương đơn sẽ bị từ chối cấp thị thực và, trong một số trường hợp, đương đơn sẽ vĩnh viễn không được phép nhập cảnh Mỹ.
11. Tại sao cuộc phỏng của tôi quá ngắn? Viên chức chỉ hỏi tôi một vài câu hỏi và hầu như không xem xét giấy tờ của tôi.
Trong một ngày làm việc điển hình, một viên chức Lãnh Sự có thể phải phỏng vấn 80 đương đơn hoặc nhiều hơn, do đó mỗi đương đơn chỉ có thể được phỏng vấn trong một vài phút. Tuy nhiên, mẫu đơn xin thị thực của đương đơn, nếu được điền đầy đủ, đã bao gồm hầu hết các thông tin cần thiết để xét cấp thị thực. Viên chức Lãnh Sự chỉ xem xét các giấy tờ bổ sung khi cần làm sáng tỏ hơn nữa hoàn cảnh của đương đơn.
12. Tôi có thể ở Mỹ trong bao lâu đối với loại thị thực công tác hoặc du lịch (B1/B2)?
Thị thực được xem như giấy phép nhập cảnh Mỹ. Có sự khác nhau giữa hiệu lực của thị thực (tối đa là một năm đối với các đương đơn quốc tịch Việt Nam) và thời hạn được phép lưu trú tại Mỹ (có thể trong một vài ngày). Ngày hết hạn của thị thực là ngày mà đương đơn phải nhập cảnh Mỹ. Viên chức Bộ An Ninh Nội Địa Mỹ (DHS) tại cửa khẩu nhập cảnh, không phải viên chức Lãnh Sự, sẽ quyết định thời gian đương đơn được phép lưu trú tại Mỹ. Bộ An Ninh Nội Địa Mỹ thường cho phép đương đơn ở lại Mỹ trong thời gian cần thiết để hoàn thành mục đích của chuyến đi.
Nếu đương đơn muốn gia hạn thời gian lưu trú tại Mỹ, đương đơn phải gửi đơn xin gia hạn đến văn phòng Sở Di Trú Hoa Kỳ (USCIS). Các hình phạt sẽ được áp dụng đối với đương đơn nào ở lại Mỹ quá thời hạn cho phép. Việc “ở quá hạn” thậm chí chỉ trong một ngày cũng có thể gây ảnh hưởng rất xấu đến cơ hội được cấp thị thực trong tương lai.
13. Với thị thực công tác hoặc du lịch, tôi có thể làm gì ở Mỹ?
Thị thực du lịch là thị thực được cấp cho các đương đơn lưu trú tạm thời ở Mỹ với mục đích công tác hoặc du lịch. “Công tác” nói chung không bao gồm các công việc sinh lợi nhuận, nhưng bao gồm hầu hết các hoạt động thương mại hợp pháp khác. Một đương đơn được cấp thị thực công tác có thể đến Mỹ để trao đổi với các hiệp hội thương mại, thương lượng ký kết hợp đồng, mua hàng hóa hay nguyên vật liệu, giải quyết vấn đề tài sản, làm nhân chứng trong một phiên tòa, tham dự các hội nghị chuyên ngành hoặc hội thảo, hay thực hiện các cuộc nghiên cứu độc lập. “Du lịch” bao gồm các hình thức tham quan, thăm bạn bè, thân nhân, chữa bệnh, tham dự các hội nghị, hội thảo, hoặc các hội ái hữu về tôn giáo hay các tổ chức xã hội, tham gia các buổi biểu diễn nghiệp dư không nhận thù lao ở các lĩnh vực âm nhạc, thể thao, và tham dự các sự kiện hay cuộc thi tương tự khác.
Tại cuộc phỏng vấn xin thị thực, đương đơn phải có khả năng giải thích thật rõ ràng lý do muốn đến Mỹ. Viên chức phỏng vấn sẽ dựa vào đó quyết định loại thị thực thích hợp cho mỗi đương đơn.
14. Tôi là công dân Việt Nam. Tôi có thể nộp đơn xin cấp thị thực không di dân tại Đại Sứ Quán/Lãnh Sự Quán Mỹ ở nước khác được không?
Có thể. Tuy nhiên, chúng tôi không khuyến khích đương đơn xin cấp thị thực không di dân vào Mỹ tại một nước thứ ba như Thái Lan, Malaysia, v.v… bởi vì rất khó khăn cho các viên chức Lãnh Sự ở những quốc gia này đánh giá được những ràng buộc của đương đơn đối với đất nước của họ và thường là các viên chức sẽ từ chối cấp thị thực và thông báo cho đương đơn nên nộp đơn tại quốc gia mà đương đơn đang cư trú.
15. Tôi kết hôn với một công dân Mỹ. Tôi có thể nộp đơn xin cấp thị thực du lịch đến Mỹ để thăm chồng/vợ tôi tại Lãnh Sự Quán Mỹ hay không?
Có thể. Tuy nhiên, sẽ rất khó khăn cho các đương đơn chứng minh cho viên chức phỏng vấn tin rằng đương đơn chỉ có ý định đến Mỹ trong thời gian ngắn, đây cũng chính là điều kiện cần để được cấp thị thực du lịch. Các viên chức thuộc Bộ Ngoại Giao Mỹ khi xem xét các đơn xin cấp thị thực không di dân phải tuân theo tinh thần của điều luật và luôn cho rằng tất các đương đơn đều có ý định nhập cư vào Mỹ cho đến khi các đương đơn chứng minh được điều ngược lại. Nếu đương đơn nào bày tỏ ý định sẽ định cư trong tương lai gần, điều đó sẽ vô cùng khó khăn cho đương đơn để chứng minh được rằng đương đơn sẽ không ở lại Mỹ sau khi nhận được thị thực du lịch. Hầu hết các đương không thể trình bày được “ý định kép” (có nghĩa là “vâng, tôi sẽ đi định cư, nhưng chưa phải tại thời điểm này), một lý do khiến đương đơn rất khó hội đủ điều kiện để được cấp thị thực du lịch.
16. Đơn xin cấp thị thực của tôi bị từ chối. Tôi phải làm gì để xin cứu xét cho trường hợp bị từ chối cấp thị thực?
Theo các chuẩn mực toàn cầu, bất kỳ đơn xin cấp thị thực không di dân nào, một khi đã bị từ chối theo Điều khoản 214(b), sẽ không được xem xét hoặc cứu xét lại cho đến khi đương đơn đó xin phỏng vấn lại. Quy trình đúng cho việc xin cứu xét trường hợp thị thực bị từ chối là đương đơn phải xin phỏng vấn lại để một viên chức Lãnh Sự khác xem xét lại đơn xin cấp thị thực của mình. Đương đơn phải đóng lại lệ phí xin cấp thị thực và đăng ký ngày hẹn phỏng vấn mới. Xin lưu ý rằng chúng tôi luôn khuyến cáo các đương đơn đã hơn một lần bị từ chối trong vòng 6 tháng KHÔNG nên nộp đơn phỏng vấn lại trừ phi hoàn cảnh của đương đơn có thay đổi đáng kể, nếu không, kết quả cũng sẽ không thay đổi.
17. Hộ chiếu của tôi đã hết hạn, tuy nhiên thị thực được phép ra vào nước Mỹ nhiều lần vẫn còn giá trị và tôi đã có hộ chiếu mới. Vậy tôi có phải xin lại thị thực mới hay không?
Đương đơn không cần xin lại thị thực khác mà có thể mang theo hộ chiếu cũ và hộ chiếu mới để đến Mỹ.
18. Tôi có thể mua vé máy bay trước khi thị thực được cấp không?
Đương đơn không nên mua vé máy bay trước khi được cấp thị thực. Vui lòng không sắp xếp bất kỳ kế hoạch bắt buộc nào cho đến khi nhận được thị thực.
19. Hộ chiếu của tôi phải có hiệu lực trong bao lâu để có thể xin visa đến Hoa Kỳ?
Bạn phải có hộ chiếu hợp lệ có hiệu lực ít nhất sáu tháng trước thời gian bạn định lưu trú tại Hoa Kỳ.
20. Nếu tôi đến từ một quốc gia thứ ba và đang sống tại Việt Nam, tôi có thể xin visa không định cư tại Việt Nam không?
Thông thường, đương đơn nên xin visa tại quốc gia là quốc tịch của họ hoặc quốc gia nơi họ cư trú. Bất kỳ cá nhân nào sống hợp pháp tại Việt Nam cũng có thể xin visa tại Việt Nam. Tuy nhiên, đương đơn không nên chỉ dựa vào sự thuận tiện hay thời gian chờ thực hiện cuộc hẹn tại quận của họ để đưa ra quyết định về địa điểm xin visa. Chẳng hạn, một yếu tố khác nên cân nhắc là đương đơn có thể chứng minh sự ràng buộc chặt chẽ nhất tại quận có lãnh sự quán nào.
Không có đảm bảo rằng visa sẽ được cấp và cũng không có đảm bảo về thời gian xử lý. Nếu bị từ chối, lệ phí xét đơn xin visa sẽ không được hoàn lại.
21. Tất cả đương đơn xin visa có phải đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ để phỏng vấn không?
Có, đối với hầu hết đương đơn. Chỉ có một vài trường hợp ngoại lệ đối với yêu cầu phỏng vấn.
22. Hộ chiếu của tôi đã hết hạn nhưng visa đến Hoa Kỳ trong hộ chiếu đó vẫn còn hiệu lực. Tôi có cần xin visa mới không?
Không. Nếu visa của bạn vẫn còn hiệu lực, bạn có thể đến Hoa Kỳ với hai hộ chiếu (cũ và mới), với điều kiện visa còn hiệu lực, không bị hỏng và là loại visa phù hợp cho mục đích chính của chuyến đi. (Ví dụ: visa du lịch, khi mục đích chính của chuyến đi là du lịch). Đồng thời, tên và dữ liệu cá nhân khác trên hai hộ chiếu phải giống nhau. Quốc tịch của bạn, như xuất hiện trong hộ chiếu mới, phải giống với quốc tịch ghi trong hộ chiếu có visa.
23. Tôi có hai quốc tịch. Tôi nên sử dụng hộ chiếu nào để đến Hoa Kỳ?
Nếu một trong các quốc tịch của bạn không phải là Hoa Kỳ, bạn có thể xin visa bằng bất kỳ quốc tịch nào mà bạn muốn nhưng bạn phải khai báo tất cả các quốc tịch cho Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ trên đơn xin visa của mình. Các công dân Hoa Kỳ, kể cả công dân có hai quốc tịch, phải đến và khởi hành từ Hoa Kỳ bằng hộ chiếu Hoa Kỳ.
24. Tôi có phải nộp mẫu đơn xin visa theo phương thức điện tử không?
Có, bạn phải hoàn tất mẫu đơn DS-160 và mang theo bản in trang xác nhận DS-160 khi bạn đến phỏng vấn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ.
25. Tôi làm cách nào để đọc và hiểu visa của mình?
Ngay sau khi nhận được visa, hãy kiểm tra để đảm bảo tất cả thông tin cá nhân của bạn được in trên visa là đúng. Nếu bất kỳ thông tin nào trên visa không khớp với thông tin trong hộ chiếu hoặc không đúng, vui lòng liên hệ ngay với cơ quan cấp visa.
Ngày hết hạn của visa là ngày cuối cùng bạn có thể sử dụng visa để nhập cảnh tại Hoa Kỳ. Nó không thể hiện thời gian bạn có thể lưu trú tại Hoa Kỳ. Bộ An ninh Nội địa sẽ quyết định về việc lưu trú của bạn tại cửa khẩu nhập cảnh. Bạn sẽ không gặp vấn đề gì miễn là bạn tuân thủ quyết định của Bộ An ninh Nội địa về các điều kiện lưu trú.
26. Visa của tôi sẽ hết hạn khi tôi đang ở Hoa Kỳ. Có vấn đề gì với việc đó không?
Không. Bạn có thể lưu trú tại Hoa Kỳ trong khoảng thời gian và theo các điều kiện mà nhân viên Bộ An ninh Nội địa cho phép khi bạn đến Hoa Kỳ, thời gian này sẽ được đóng dấu trong hộ chiếu của bạn, ngay cả khi visa của bạn hết hạn trong thời gian lưu trú.
27. Mục 214(b) trong thư từ chối là gì?
Mục 214(b) là một phần của Đạo luật Di trú và Nhập tịch (INA). Mục này nêu rõ:
(b) Mỗi ngoại kiều (ngoài đối tượng không định cư được mô tả trong đoạn (L) hoặc (V) của mục 101(a)(15) và ngoài đối tượng không định cư được mô tả trong mọi điều khoản của mục 101(a)(15)(H)(i) trừ điều khoản (b1) của mục này) sẽ được coi là đối tượng nhập cư cho đến khi họ đáp ứng các yêu cầu của viên chức lãnh sự, tại thời điểm xin visa, và viên chức định cư, tại thời điểm xin nhập cảnh, rằng họ đủ điều kiện xin visa không định cư theo mục 101(a)(15). Ngoại kiều là viên chức hoặc nhân viên của chính phủ nước ngoài bất kỳ hoặc của tổ chức quốc tế bất kỳ có quyền được hưởng các đặc quyền và miễn trừ theo Đạo luật Miễn trừ của Tổ chức Quốc tế, hoặc ngoại kiều là người phục vụ, người ở, nhân viên hoặc thành viên trực hệ trong gia đình của bất kỳ ngoại kiều nào như vậy sẽ không có quyền xin hoặc nhận visa định cư, hoặc nhập cảnh tại Hoa Kỳ như một người nhập cư trừ khi họ thực hiện văn bản miễn trừ có cùng nội dung và hình thức như được quy định trong mục 247(b).
Viên chức lãnh sự của chúng tôi phải đảm đương nhiệm vụ rất khó khăn. Họ phải quyết định nhanh chóng liệu một người có đủ điều kiện nhận visa tạm thời hay không. Hầu hết các trường hợp được quyết định sau một buổi phỏng vấn ngắn và sau khi xem xét những bằng chứng về sự ràng buộc mà đương đơn trình bày. Để đủ điều kiện xin visa du lịch hoặc học sinh, đương đơn phải đáp ứng các yêu cầu của mục 101(a)(15)(B) hoặc (F) của INA tương ứng. Không đáp ứng các yêu cầu đó sẽ dẫn đến việc bị từ chối cấp visa theo INA 214(b). Cơ sở thường xuyên nhất cho việc từ chối này liên quan đến yêu cầu về việc khách hoặc học sinh tương lai có nơi cư trú ở nước ngoài mà họ không có ý định từ bỏ. Đương đơn chứng minh sự tồn tại của nơi cư trú này bằng việc thể hiện rằng họ có sự ràng buộc ở nước ngoài khiến họ sẽ rời Hoa Kỳ khi kết thúc thời gian lưu trú tạm thời. Luật pháp yêu cầu đương đơn bắt buộc phải có bằng chứng này.
28. Việc từ chối trong Mục 214(b) có phải là vĩnh viễn không?
Không. Việc từ chối hoặc không đủ điều kiện, theo mục 214(b) là dành cho đơn xin visa cụ thể đó nên sau khi đã đóng một hồ sơ, bộ phận lãnh sự không thể thực hiện thêm hành động nào. Không có quy trình kháng cáo. Nếu bạn cảm thấy có thêm thông tin cần cân nhắc liên quan đến quyết định cấp visa hoặc có những thay đổi quan trọng cho trường hợp của bạn kể từ lần nộp đơn xin visa gần nhất, bạn có thể nộp lại đơn xin visa. Để nộp lại đơn xin visa, bạn phải điền vào mẫu đơn xin visa mới, thanh toán lệ phí xét đơn xin visa và lên lịch hẹn cho cuộc phỏng vấn mới. Xem trang web của Đại sứ quán Hoa Kỳ mà bạn dự định nộp lại đơn xin visa để tìm hiểu về mọi thủ tục nộp lại đơn xin visa.
29. Ai có thể khiến viên chức lãnh sự thay đổi quyết định?
Luật di trú giao trách nhiệm cấp hoặc từ chối cấp visa cho viên chức lãnh sự ở nước ngoài. Họ là người ra quyết định cuối cùng về mọi trường hợp xin visa. Theo quy định, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ có quyền xem xét các quyết định của lãnh sự nhưng quyền này giới hạn ở việc diễn giải luật, ngược lại với các quyết định thực tế. Điểm cần thảo luận về việc từ chối này, liệu đương đơn có nơi cư trú bắt buộc ở nước ngoài không, là một vấn đề thực tế. Do đó, quyết định này hoàn toàn thuộc thẩm quyền giải quyết của viên chức lãnh sự tại các cơ quan lãnh sự Ngành Ngoại giao của chúng tôi. Đương đơn chỉ có thể khiến cơ quan lãnh sự thay đổi quyết định từ chối cấp visa trước đó qua việc trình bày bằng chứng thuyết phục mới về ràng buộc chặt chẽ.
30. Visa du lịch (B-1/B-2) của tôi hết hạn sau ngày dự kiến đến Hoa Kỳ. Tôi có cần xin visa mới trước khi khởi hành không?
Bạn có thể đến Hoa Kỳ ngay trước ngày cuối cùng có hiệu lực được ghi trên visa. Nhân viên của Cơ quan Hải quan và Biên phòng sẽ quyết định thời gian bạn lưu trú tại Hoa Kỳ. Visa của bạn có thể hết hạn trong khi bạn đang ở Hoa Kỳ – chỉ cần đảm bảo rằng bạn không lưu trú quá.
31. Visa Hoa Kỳ của tôi sẽ hết hạn trong 6 tháng tới. Tôi có cần xin visa mới sau khi visa hiện tại của tôi hết hạn hay tôi có thể xin trước không?
Bạn không phải chờ đến khi visa hiện tại hết hạn. Bạn có thể xin visa mới ngay cả khi visa hiện tại của bạn vẫn còn hiệu lực.
32. Hiện tại, tôi đang có visa B-1/B-2 hợp lệ, ghi tên thời con gái của tôi, trong hộ chiếu cũ. Tôi muốn chuyển visa này sang hộ chiếu mới, ghi tên sau khi kết hôn của tôi. Tôi cần thực hiện thủ tục gì?
Không thể chuyển visa Hoa Kỳ từ hộ chiếu này sang hộ chiếu khác. Bạn có thể đến Hoa Kỳ với cả hai hộ chiếu và giấy đăng ký kết hôn hoặc bạn có thể xin visa mới.
33. Tôi được cấp visa Hoa Kỳ hiện tại khi đang làm công việc trước đây. Hiện giờ, tôi đã chuyển sang công việc mới tại một công ty mới và chủ lao động mới của tôi muốn tôi tham dự một hội nghị tại Hoa Kỳ đã được lên lịch vào tháng tới. Tôi có thể sử dụng visa này không hay tôi phải xin visa mới?
Bạn có thể đến Hoa Kỳ bằng visa này với điều kiện visa của bạn hợp lệ cho mục đích công tác hoặc du lịch.
34. Con tôi đang học tại Hoa Kỳ. Tôi có thể sống với con tôi không?
Mặc dù bạn có thể sử dụng visa B-1/B-2 để đến thăm con nhưng bạn không được sống với con của mình trừ khi bạn có visa định cư, làm việc hoặc học sinh riêng của mình.
Hotline hỗ trợ tư vấn và xin visa: Ms. Thoa - 0901 385424 Mr. Duy - 0902 385424 Ms. Nhung - 0909 700054 Mr. Tiệp - 0909 000823 |