Visa đến Mỹ

Visa đến Mỹ

Visa đến Mỹ

  • banner bìa
  • Không đậu visa, Không lấy tiền
  • Miễn phí tư vấn Mỹ, Canada, Úc
  • Visa Canada 10 năm, Xin sẵn để đó
  • Xin visa Mỹ, đang là cơ hội tuyệt vời
  • Mỹ - Canada Visa đang dễ cứ xin trước
  • Từng rớt visa Mỹ, Đừng từ bỏ ước mơ
  • Visa Úc 3 năm đơn giản không phỏng vấn
  • Visa Canada 10 năm, Phí chỉ tầm 4 triệu
  • Đi Mỹ thăm thân, Ko đậu visa Ko lấy tiền
  • Nâng cấp hộ chiếu với visa Canada 10 năm
  • Visa Canada 10 - Phí dịch vụ 0 đồng
  • Du lịch Mỹ, visa không còn là nỗi bận tâm
  • Visa Úc 3 năm, xin trước Ko cần cọc tour

Visa đến Mỹ

• Cam kết: Không đậu visa, Không lấy tiền

• Thủ Tục Nộp Đơn Xin Thị Thực

• Thủ Tục Xin Cấp Lại Thị Thực

• Chuẩn Bị Các Giấy Tờ Cần Thiết

• Những Câu Hỏi Thường Gặp

 

 

Không đậu visa, Không lấy tiền

Đây là cam kết thực tế nhất khẳng định trách nhiệm của Công ty Chìa Khóa Du Lịch đối với hồ sơ của từng khách hàng.

 

Thủ tục xin visa Mỹ

Công dân Việt Nam muốn nhập cảnh vào Mỹ cần phải có visa. Visa Mỹ được chia làm 2 loại: Visa định cư và Visa không định cư. Đối với mục đích du lịch, thăm thân, công tác, du học, hoặc trao đổi văn hóa, tham gia các chương trình biểu diễn văn hóa nghệ thuật, sự kiện thể thao… đều được xếp vào loại Visa không định cư. Chìa Khóa Du Lịch hướng dẫn Quý khách một số thông tin về quy trình nộp đơn xin Visa không định cư theo các bước như sau:

BƯỚC 1: Tạo tài khoản trên hệ thống website của Trung tâm hỗ trợ khách hàng của Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán Mỹ: www.ustraveldocs.com

 

 

BƯỚC 2: Điền thông tin vào mẫu đơn xin Visa – DS 160 online, lưu ý chuẩn bị 1 tấm hình 5×5 phông trắng để hoàn thành mẫu đơn này, và chắc chắn rằng hộ chiếu của bạn còn hạn trên 06 tháng so với ngày dự kiến đến Hoa Kỳ.

 

 

 

BƯỚC 3: Đóng lệ phí phỏng vấn Visa.

Tại Việt Nam, phí xin visa không định cư được thanh toán bằng tiền mặt tại bất cứ chi nhánh nào của Bưu điện Việt Nam (EMS). Khi đi đóng lệ phí, bạn vui lòng chuẩn bị hộ chiếu và biên lai nộp lệ phí được in sau khi đăng nhập vào tài khoản của bạn. Người khác có thể đi đóng lệ phí thay cho đương đơn chính trên hồ sơ. 

 

 

BƯỚC 4: Lấy lịch hẹn phỏng vấn.

Một ngày sau khi lệ phí phỏng vấn Visa được thanh toán, bạn đăng nhập vào tài khoản của mình để lấy lịch hẹn phỏng vấn.

 

 

BƯỚC 5: Chuẩn bị hồ sơ cần thiết khi đi phỏng vấn.

Trong thời gian chờ đến ngày hẹn phỏng vấn, đương đơn nên chuẩn bị những giấy tờ cần thiết chứng minh những đều kiện ràng buộc của của mình tại Việt Nam. ( xem hướng dẫn chi tiết bên dưới).

 

Chìa Khóa Du Lịch sẽ tư vấn cho Quý khách chuẩn bị những giấy tờ cần thiết cho buổi phỏng vấn

 

BƯỚC 6: Đến phỏng vấn.

Đến Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ vào thời gian bạn đã đặt lịch hẹn. Vui lòng kiểm tra thông tin hướng dẫn trên Giấy xác nhận lịch hẹn của mình để chuẩn bị đầy đủ tất cả giấy tờ được yêu cầu khi đi phỏng vấn, và tham khảo những quy định cần tuân theo.

 

Lãnh sự quán Mỹ tại TP.HCM

 

Tại TP.HCM:
Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ.
Số 04 Lê Duẩn, Quận 1, TP.HCM

Tại Hà Nội:
Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội
Tầng 2, Tòa nhà Vườn Hồng
Số 170 Ngọc Khánh, Hà Nội 

Lưu ý: Đương đơn không nên đến sớm quá hoặc trễ hơn 20 phút so với giờ trên lịch hẹn phỏng vấn.

 

BƯỚC 7: Phỏng Vấn.

Đương đơn sẽ được phỏng vấn bằng tiếng Việt, hãy thật thoải mái khi gặp Viên chức, trả lời câu hỏi một cách ngắn gọn nhất. Thời gian phỏng vấn rất ngắn, chỉ vài phút. Đương đơn sẽ biết kết quả ngay sau khi kết thúc buổi phỏng vấn.

Hãy thoải mái và trả lời câu hỏi một cách ngắn gọn nhất

 

Nếu được cấp visa, hộ chiếu sẽ được giữ lại để dán visa và gởi lại trong vòng 7 ngày qua đường bưu điện. Nếu bị từ chối, đương đơn sẽ được nhận lại hộ chiếu cùng những giấy tờ khác của mình ngay sau cuộc phỏng vấn.

 

Du khách Chìa Khóa Du Lịch nhận được kết quả đậu visa khi kết thúc buổi phỏng vấn

 

 

Niềm vui đậu visa Mỹ 

 

 

 

Thủ tục xin cấp lại thị thực

Kể từ ngày 22/02/2014, việc cấp lại thị thực (Visa) hay còn gọi là gia hạn Visa sẽ được nộp thông qua đường bưu điện của hệ thống Bưu điện Việt Nam. Điều này có nghĩa bạn sẽ không cần đặt lịch hẹn phỏng vấn để xin cấp lại Visa. Tuy nhiên, tùy một vài trường hợp Đại sứ quán hay Tổng Lãnh sự quán sẽ yêu cầu thực hiện cuộc phỏng vấn lại.
Bạn sẽ có đủ điều kiện cho chương trình gia hạn visa nếu bạn đáp ứng TẤT CẢ các tiêu chí sau:

  • Bạn không đến Hoa Kỳ hoặc cần dùng hộ chiếu của bạn trong vòng 8 đến 10 ngày làm việc tới.
  • Bạn là công dân Việt Nam, hoặc là cư dân của Việt Nam có xác nhận về cư trú của mình tại Việt Nam.
  • Bạn hiện đang ở Việt Nam.
  • Bạn có visa không định cư của Hoa Kỳ, ngoại trừ visa loại E, H, L, P hoặc R, và visa của bạn vẫn còn hiệu lực hoặc đã hết hạn cách đây dưới 24 tháng, HOẶC bạn có visa loại E, H, L, P hoặc R vẫn còn giá trị hoặc đã hết hạn cách đây dưới 12 tháng. Bạn đang xin visa cùng loại với visa không định cư đọc được bằng máy trước đây. (Lưu ý: visa đọc được bằng máy là loại được cấp cho đương đơn trên 14 tuổi đã lấy dấu vân tay tất cả mười ngón tay).
  • Bạn có thể nộp hộ chiếu có visa trước của bạn.
  • Visa gần đây nhất của bạn là visa còn đầy đủ hiệu lực. (Trong hầu hết các trường hợp đây là visa mười hai tháng nhập cảnh nhiều lần).
  • Nếu bạn là học sinh và bạn chưa ra khỏi Hoa Kỳ khi nghỉ học từ năm tháng trở lên trừ khi các hoạt động ở nước ngoài của bạn có liên quan đến khóa học.
  • Bạn không trả lời “CÓ” cho bất cứ câu hỏi nào trong phần An ninh và Lý lịch của mẫu đơn DS‐160 và bạn không bị từ chối cấp visa trong cuộc phỏng vấn cuối cùng.

 

Dưới đây là những hồ sơ đương đơn cần chuẩn bị:

  • Hộ chiếu: Hộ chiếu của bạn phải còn ít nhất một trang trống để xin visa và hộ chiếu của bạn phải còn hiệu lực trong thời gian bạn dự định lưu trú ở Hoa Kỳ.
  • Visa trước đây của bạn.
  • Trang xác nhận DS-160 có mã vạch, đã điền đầy đủ và được nộp trực tuyến.
  • Một (1) ảnh có kích thước 5×5 chụp trên nền trắng, nhìn rõ hai tai, chụp trong vòng 06 tháng trở lại.
  • Biên nhận phí xin visa.
  • Thư Xác Nhận Gia Hạn visa.

Lưu ý:

  • Thư Xác Nhận Gia Hạn visa phải được gửi cùng với hồ sơ gửi qua đường bưu điện, nếu không việc xin gia hạn của bạn sẽ không được giải quyết. Vui lòng mang theo hai bản Thư Xác Nhận: một bản phải được gửi cùng với hồ sơ xin visa của bạn và một bản nộp tại bưu cục EMS/VN.
  • Vui lòng tháo bỏ vỏ da hoặc nhựa bên ngoài hộ chiếu.

 

Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết

Khi đi Phỏng Vấn, bạn cần phải chứng minh rằng:

  • Bạn có ràng buộc chặt chẽ với nơi cư trú ở trong nước mà bạn sẽ không thể từ bỏ.
  • Chuyến đi thăm Hoa Kỳ của bạn là một chuyến đi ngắn hạn và bạn sẽ rời khỏi Hoa Kỳ sau khi kết thúc chuyến thăm này.
  • Bạn có khả năng tài chính phù hợp để chi trả mọi chi phí liên quan đến chuyến đi này.

Sẽ không có danh sách cụ thể những giấy tờ bạn cần nộp để chứng minh cho những vấn đề nêu trên.

Tuy nhiên, lấy ví dụ để chứng minh về nơi cư trú ở Việt Nam bạn có thể chỉ ra những ràng buộc của mình với đất nước này.  Bằng chứng về việc làm, ràng buộc về gia đình hoặc các mối quan hệ khác, hoặc giấy tờ sở hữu nhà cửa có thể thoả mãn được những yêu cầu này. Những giấy tờ quan trọng phải được nộp cùng với đơn xin visa của bạn.  Những quyển hộ chiếu cũ trong đó có visa đã được cấp trước đây cũng sẽ có ích cho bạn.


Do mỗi đương đơn mỗi hoàn cảnh khác nhau nên sẽ không có bất kỳ câu trả lời mẫu nào về những hồ sơ cụ thể cần thiết. Những giấy tờ sau đây, trong thời gian qua, đã được kiểm chứng có thể hữu ích cho đương đơn trong việc chứng minh đương đơn hội đủ điều kiện để được cấp thị thực.

 

Thị thực Công tác/Du lịch

  • Hành trình chuyến đi đến Mỹ của đương đơn, bao gồm tên, địa chỉ, và số điện thoại liên hệ tại mỗi thành phố.
  • Nếu công ty là đơn vị tài trợ cho chuyến đi của đương đơn, hợp đồng lao động của đương đơn hoặc giấy phép kinh doanh, thông tin về công ty, thư xác nhận chức vụ của đương đơn trong công ty, thời gian làm việc, công việc của đương đơn tại Mỹ, đơn vị tài trợ cho chuyến đi Mỹ của đương đơn, và ai là người thanh toán chi phí trong thời gian đương đơn ở Mỹ.
  • Nếu một cá nhân nào đó chi trả cho chuyến đi của đương đơn, phải có thư từ người bảo trợ nêu rõ mục đích chuyến đi của đương đơn và bằng chứng tài chính chứng minh anh ta/cô ta có đủ chi phí để trang trải cho chuyến đi và các khoản chi khác của đương đơn (ví dụ, Mẫu đơn Bảo trợ Tài chính I-134, giấy khai thuế, giấy xác nhận việc làm, giấy báo lãnh lương, giấy xác nhận tài khoản ngân hàng, v.v.)
  • Thông tin về nghề nghiệp, trình độ học vấn, các mối quan hệ xã hội hoặc gia đình, và tài sản cá nhân của đương đơn có thể chứng minh được những ràng buộc của đương đơn tại Việt Nam.

 

Những câu hỏi thường gặp khi xin visa Mỹ.

 

1. Tôi không thể tham dự phỏng vấn theo lịch hẹn. Tôi có thể xin phỏng vấn vào một ngày khác được không?

Được, đương đơn có thể thay đổi hoặc huỷ cuộc hẹn vào bất kỳ thời gian nào thông qua trang web của của Lãnh Sự Quán. Tuy nhiên, không được thay đổi quá 3 lần.

 

2. Tôi nói tiếng Anh không tốt lắm. Tôi có thể trả lời phỏng vấn bằng tiếng Việt được không?

Có thể. Các viên chức Lãnh Sự đều được đào tạo để phỏng vấn bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó, Lãnh Sự có thể sắp xếp nhân viên địa phương phiên dịch cho các đương đơn nếu cần thiết.

 

3. Thân nhân hoặc luật sư đại diện của tôi có thể tham dự buổi phỏng vấn xin cấp thị thực của tôi hay không?

Theo thông lệ chung trên toàn thế giới, không một bên thứ ba nào được phép tham dự buổi phỏng vấn xin thị thực không di dân. Đối với những đương đơn nhỏ tuổi có thể đi kèm với ba/mẹ hoặc một người giám hộ hợp pháp khi đến phỏng vấn.

 

4. Các đại lý dịch vụ thị thực có thể giúp tôi xin được thị thực hay không?

Không. Đương đơn đừng bao giờ trả tiền cho bất kỳ người nào cho rằng họ có thể giúp bạn có được thị thực. Đương đơn cũng không nên trả tiền làm giấy tờ giả mạo vì các viên chức Lãnh Sự được đào tạo những kỹ năng phát hiện giấy tờ giả.

 

5. “Những ràng buộc tại Việt Nam” được hiểu như thế nào?

“Những ràng buộc” là các khía cạnh cuộc sống của đương đơn ràng buộc đương đơn với nơi mình cư trú, bao gồm các mối quan hệ gia đình, công việc và tài sản. Trong trường hợp những đương đơn nhỏ tuổi chưa thể thiết lập được những ràng buộc nói trên, viên chức phỏng vấn sẽ xem xét trình độ học vấn, điểm số học tập, nghề nghiệp của cha mẹ, và những kế hoạch dài hạn cũng như triển vọng của đương đơn ở Việt Nam. Vì mỗi đương đơn đều có hoàn cảnh khác nhau, do đó sẽ không thể có đáp án cố định cho câu hỏi: Như thế nào là đủ để chứng minh ràng buộc tại Việt Nam.

 

6. Đương đơn có thể làm cách nào để chứng minh “sự ràng buộc chặt chẽ”?

Sự ràng buộc là những khía cạnh khác nhau trong cuộc sống ràng buộc bạn với đất nước của bạn. Sự ràng buộc chặt chẽ khác nhau theo từng quốc gia, thành phố và giữa người này với người khác, nhưng có thể đưa ra một số ví dụ như:
– Công việc.
– Gia đình.
– Mối quan hệ với gia đình và bạn bè.
Trong khi tiến hành phỏng vấn visa, viên chức lãnh sự sẽ xem xét từng đơn xin visa và cân nhắc trường hợp, kế hoạch chuyến đi và nguồn tài chính của đương đơn cũng như các mối ràng buộc bên ngoài Hoa Kỳ đảm bảo việc đơn đương sẽ rời khỏi Hoa Kỳ sau chuyến đi tạm thời.

 

7. Tôi cần phải cung cấp những loại giấy tờ nào tại buổi phỏng vấn?

Lãnh Sự Quán Mỹ không khuyến cáo các đương đơn mang theo thật nhiều giấy tờ cá nhân. Đối với đa số các loại thị thực, các giấy tờ yêu cầu bao gồm hộ chiếu, hóa đơn nộp lệ phí thị thực và trang xác nhận mẫu đơn DS-160. Đối với các loại thị thực khác, chứng từ duy nhất được yêu cầu bổ sung thêm là các giấy tờ được chính phủ Hoa Kỳ cấp cho đương đơn, các chứng từ này đương đơn thường đã có sẵn để mang đến buổi phỏng vấn.

Theo luật pháp Hoa Kỳ, điều kiện được cấp thị thực phụ thuộc vào cuộc phỏng vấn, do hầu hết các thông tin yêu cầu cho việc cấp thị thực đã được cung cấp đầy đủ trên mẫu đơn. Ngoài các câu hỏi nhằm xác minh thêm thông tin của đương đơn tại buổi phỏng vấn, các viên chức thông thường sẽ không yêu cầu xem thêm thông tin nào khác để quyết định việc cấp thị thực.

Lãnh Sự Quán không yêu cầu xem thư mời, chứng minh tài chính hoặc giấy xác nhận việc làm. Quyết định cấp thị thực không hoàn toàn phụ thuộc vào việc trình các chứng từ này tại buổi phỏng vấn. Tuy nhiên, rất nhiều đương đơn tin rằng việc cung cấp thêm chứng từ về tài chính và việc làm là cần thiết. Viên chức thông thường không xem xét các chứng từ này, do các thông tin này đã được viên chức biết trước hoặc các thông tin và chứng từ này sẽ không thay đổi được tình trạng cơ bản mà đương đơn đã khai báo trên mẫu đơn.

Xin lưu ý rằng các dịch vụ làm giấy tờ giả thường kiếm cách thu lợi nhuận cho mình bằng cách thuyết phục đương đơn mua những giấy tờ giả mạo để cung cấp tại buổi phỏng vấn. Theo luật pháp Hoa Kỳ, hành vi cung cấp thông tin giả trong quá trình xin thị thực sẽ dẫn đến hậu quả bị cấm nhập cảnh vĩnh viễn vào Hoa Kỳ.

 

8. Nếu tôi có đầy đủ các giấy tờ cần thiết, tôi có được cấp thị thực hay không?

Không nhất thiết như vậy. Viên chức phỏng vấn phải áp dụng điều khoản 214(b) của Bộ Luật Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (INA) để quyết định xem đương đơn có đủ điều kiện được cấp thị thực hay không. Một phần điều khoản này nêu rằng:
Mỗi ngoại kiều [đương đơn xin thị thực] chắc chắn sẽ được coi như có ý định nhập cư cho đến khi đương đơn thuyết phục được viên chức Lãnh Sự rằng đương đơn hội đủ điều kiện được cấp thị thực không di dân…
Điều này có nghĩa là viên chức Lãnh Sự xem xét trường hợp của đương đơn dựa trên tinh thần của điều luật, luôn xem rằng đương đơn có ý định định cư tại Mỹ cho đến khi đương đơn chứng minh được điều ngược lại. Đương đơn có thể đưa ra những chứng cứ dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng khi tổng hợp lại, những chứng cứ này phải đủ để viên chức phỏng vấn đánh giá được hoàn cảnh chung của đương đơn và tin rằng những mối ràng buộc về xã hội, gia đình, kinh tế và các ràng buộc khác của đương đơn tại Việt Nam là lý do buộc đương đơn phải rời khỏi Mỹ sau khi kết thúc thời gian lưu trú tạm thời. Đương đơn nên chuẩn bị để trình bày trường hợp của mình thật rõ ràng và ngắn gọn. Đương đơn có thể yêu cầu buổi phỏng vấn được thực hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, tùy theo nhu cầu của đương đơn.

 

9. Nếu như tôi có một lá thư từ một người có chức quyền bảo đảm việc quay trở về Việt Nam của tôi, tôi có được cấp thị thực hay không?

Một lá thư, kể cả từ người có chức quyền, không nhất thiết chứng minh được những ràng buộc của đương đơn bên ngoài phạm vi nước Mỹ. Luật pháp Mỹ yêu cầu mỗi đương đơn phải tự mình thuyết phục viên chức phỏng vấn bằng khả năng của chính mình.

 

10. Có tốt hơn nếu tôi che giấu việc tôi có bà con thân thuộc đang sinh sống tại Mỹ, hoặc tôi có hồ sơ bảo lãnh định cư, hoặc tôi đã bị từ chối cấp thị thực trước đây?

Chúng tôi hiểu rằng rất nhiều đương đơn có gia đình, bà con đang sinh sống tại Mỹ, nhưng đương đơn chỉ muốn đến thăm họ trong thời gian ngắn cũng như đương đơn đang có hồ sơ bảo lãnh nhưng chưa có ý định định cư tại Mỹ vào thời điểm này. Do đó, tốt nhất đương đơn nên khai báo thành thật tình trạng của mình. Khi viên chức phỏng vấn phát hiện đương đơn cố tình giấu giếm hoặc cung cấp thông tin sai lệch, đương đơn sẽ bị từ chối cấp thị thực và, trong một số trường hợp, đương đơn sẽ vĩnh viễn không được phép nhập cảnh Mỹ.

 

11. Tại sao cuộc phỏng của tôi quá ngắn? Viên chức chỉ hỏi tôi một vài câu hỏi và hầu như không xem xét giấy tờ của tôi.

Trong một ngày làm việc điển hình, một viên chức Lãnh Sự có thể phải phỏng vấn 80 đương đơn hoặc nhiều hơn, do đó mỗi đương đơn chỉ có thể được phỏng vấn trong một vài phút. Tuy nhiên, mẫu đơn xin thị thực của đương đơn, nếu được điền đầy đủ, đã bao gồm hầu hết các thông tin cần thiết để xét cấp thị thực. Viên chức Lãnh Sự chỉ xem xét các giấy tờ bổ sung khi cần làm sáng tỏ hơn nữa hoàn cảnh của đương đơn.

 

12. Tôi có thể ở Mỹ trong bao lâu đối với loại thị thực công tác hoặc du lịch (B1/B2)?

Thị thực được xem như giấy phép nhập cảnh Mỹ. Có sự khác nhau giữa hiệu lực của thị thực (tối đa là một năm đối với các đương đơn quốc tịch Việt Nam) và thời hạn được phép lưu trú tại Mỹ (có thể trong một vài ngày). Ngày hết hạn của thị thực là ngày mà đương đơn phải nhập cảnh Mỹ. Viên chức Bộ An Ninh Nội Địa Mỹ (DHS) tại cửa khẩu nhập cảnh, không phải viên chức Lãnh Sự, sẽ quyết định thời gian đương đơn được phép lưu trú tại Mỹ. Bộ An Ninh Nội Địa Mỹ thường cho phép đương đơn ở lại Mỹ trong thời gian cần thiết để hoàn thành mục đích của chuyến đi.
Nếu đương đơn muốn gia hạn thời gian lưu trú tại Mỹ, đương đơn phải gửi đơn xin gia hạn đến văn phòng Sở Di Trú Hoa Kỳ (USCIS). Các hình phạt sẽ được áp dụng đối với đương đơn nào ở lại Mỹ quá thời hạn cho phép. Việc “ở quá hạn” thậm chí chỉ trong một ngày cũng có thể gây ảnh hưởng rất xấu đến cơ hội được cấp thị thực trong tương lai.

 

13. Với thị thực công tác hoặc du lịch, tôi có thể làm gì ở Mỹ?

Thị thực du lịch là thị thực được cấp cho các đương đơn lưu trú tạm thời ở Mỹ với mục đích công tác hoặc du lịch. “Công tác” nói chung không bao gồm các công việc sinh lợi nhuận, nhưng bao gồm hầu hết các hoạt động thương mại hợp pháp khác. Một đương đơn được cấp thị thực công tác có thể đến Mỹ để trao đổi với các hiệp hội thương mại, thương lượng ký kết hợp đồng, mua hàng hóa hay nguyên vật liệu, giải quyết vấn đề tài sản, làm nhân chứng trong một phiên tòa, tham dự các hội nghị chuyên ngành hoặc hội thảo, hay thực hiện các cuộc nghiên cứu độc lập. “Du lịch” bao gồm các hình thức tham quan, thăm bạn bè, thân nhân, chữa bệnh, tham dự các hội nghị, hội thảo, hoặc các hội ái hữu về tôn giáo hay các tổ chức xã hội, tham gia các buổi biểu diễn nghiệp dư không nhận thù lao ở các lĩnh vực âm nhạc, thể thao, và tham dự các sự kiện hay cuộc thi tương tự khác.
Tại cuộc phỏng vấn xin thị thực, đương đơn phải có khả năng giải thích thật rõ ràng lý do muốn đến Mỹ. Viên chức phỏng vấn sẽ dựa vào đó quyết định loại thị thực thích hợp cho mỗi đương đơn.

 

14. Tôi là công dân Việt Nam. Tôi có thể nộp đơn xin cấp thị thực không di dân tại Đại Sứ Quán/Lãnh Sự Quán Mỹ ở nước khác được không?

Có thể. Tuy nhiên, chúng tôi không khuyến khích đương đơn xin cấp thị thực không di dân vào Mỹ tại một nước thứ ba như Thái Lan, Malaysia, v.v… bởi vì rất khó khăn cho các viên chức Lãnh Sự ở những quốc gia này đánh giá được những ràng buộc của đương đơn đối với đất nước của họ và thường là các viên chức sẽ từ chối cấp thị thực và thông báo cho đương đơn nên nộp đơn tại quốc gia mà đương đơn đang cư trú.

 

15. Tôi kết hôn với một công dân Mỹ. Tôi có thể nộp đơn xin cấp thị thực du lịch đến Mỹ để thăm chồng/vợ tôi tại Lãnh Sự Quán Mỹ hay không?

Có thể. Tuy nhiên, sẽ rất khó khăn cho các đương đơn chứng minh cho viên chức phỏng vấn tin rằng đương đơn chỉ có ý định đến Mỹ trong thời gian ngắn, đây cũng chính là điều kiện cần để được cấp thị thực du lịch. Các viên chức thuộc Bộ Ngoại Giao Mỹ khi xem xét các đơn xin cấp thị thực không di dân phải tuân theo tinh thần của điều luật và luôn cho rằng tất các đương đơn đều có ý định nhập cư vào Mỹ cho đến khi các đương đơn chứng minh được điều ngược lại. Nếu đương đơn nào bày tỏ ý định sẽ định cư trong tương lai gần, điều đó sẽ vô cùng khó khăn cho đương đơn để chứng minh được rằng đương đơn sẽ không ở lại Mỹ sau khi nhận được thị thực du lịch. Hầu hết các đương không thể trình bày được “ý định kép” (có nghĩa là “vâng, tôi sẽ đi định cư, nhưng chưa phải tại thời điểm này), một lý do khiến đương đơn rất khó hội đủ điều kiện để được cấp thị thực du lịch.

 

16. Đơn xin cấp thị thực của tôi bị từ chối. Tôi phải làm gì để xin cứu xét cho trường hợp bị từ chối cấp thị thực?

Theo các chuẩn mực toàn cầu, bất kỳ đơn xin cấp thị thực không di dân nào, một khi đã bị từ chối theo Điều khoản 214(b), sẽ không được xem xét hoặc cứu xét lại cho đến khi đương đơn đó xin phỏng vấn lại. Quy trình đúng cho việc xin cứu xét trường hợp thị thực bị từ chối là đương đơn phải xin phỏng vấn lại để một viên chức Lãnh Sự khác xem xét lại đơn xin cấp thị thực của mình. Đương đơn phải đóng lại lệ phí xin cấp thị thực và đăng ký ngày hẹn phỏng vấn mới. Xin lưu ý rằng chúng tôi luôn khuyến cáo các đương đơn đã hơn một lần bị từ chối trong vòng 6 tháng KHÔNG nên nộp đơn phỏng vấn lại trừ phi hoàn cảnh của đương đơn có thay đổi đáng kể, nếu không, kết quả cũng sẽ không thay đổi.

 

17. Hộ chiếu của tôi đã hết hạn, tuy nhiên thị thực được phép ra vào nước Mỹ nhiều lần vẫn còn giá trị và tôi đã có hộ chiếu mới. Vậy tôi có phải xin lại thị thực mới hay không?

Đương đơn không cần xin lại thị thực khác mà có thể mang theo hộ chiếu cũ và hộ chiếu mới để đến Mỹ.

 

18. Tôi có thể mua vé máy bay trước khi thị thực được cấp không?

Đương đơn không nên mua vé máy bay trước khi được cấp thị thực. Vui lòng không sắp xếp bất kỳ kế hoạch bắt buộc nào cho đến khi nhận được thị thực.

 

19. Hộ chiếu của tôi phải có hiệu lực trong bao lâu để có thể xin visa đến Hoa Kỳ?

Bạn phải có hộ chiếu hợp lệ có hiệu lực ít nhất sáu tháng trước thời gian bạn định lưu trú tại Hoa Kỳ.

 

20. Nếu tôi đến từ một quốc gia thứ ba và đang sống tại Việt Nam, tôi có thể xin visa không định cư tại Việt Nam không?

Thông thường, đương đơn nên xin visa tại quốc gia là quốc tịch của họ hoặc quốc gia nơi họ cư trú. Bất kỳ cá nhân nào sống hợp pháp tại Việt Nam cũng có thể xin visa tại Việt Nam. Tuy nhiên, đương đơn không nên chỉ dựa vào sự thuận tiện hay thời gian chờ thực hiện cuộc hẹn tại quận của họ để đưa ra quyết định về địa điểm xin visa. Chẳng hạn, một yếu tố khác nên cân nhắc là đương đơn có thể chứng minh sự ràng buộc chặt chẽ nhất tại quận có lãnh sự quán nào.
Không có đảm bảo rằng visa sẽ được cấp và cũng không có đảm bảo về thời gian xử lý. Nếu bị từ chối, lệ phí xét đơn xin visa sẽ không được hoàn lại.

 

21. Tất cả đương đơn xin visa có phải đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ để phỏng vấn không?

Có, đối với hầu hết đương đơn. Chỉ có một vài trường hợp ngoại lệ đối với yêu cầu phỏng vấn.

 

22. Hộ chiếu của tôi đã hết hạn nhưng visa đến Hoa Kỳ trong hộ chiếu đó vẫn còn hiệu lực. Tôi có cần xin visa mới không?

Không. Nếu visa của bạn vẫn còn hiệu lực, bạn có thể đến Hoa Kỳ với hai hộ chiếu (cũ và mới), với điều kiện visa còn hiệu lực, không bị hỏng và là loại visa phù hợp cho mục đích chính của chuyến đi. (Ví dụ: visa du lịch, khi mục đích chính của chuyến đi là du lịch). Đồng thời, tên và dữ liệu cá nhân khác trên hai hộ chiếu phải giống nhau. Quốc tịch của bạn, như xuất hiện trong hộ chiếu mới, phải giống với quốc tịch ghi trong hộ chiếu có visa.

 

23. Tôi có hai quốc tịch. Tôi nên sử dụng hộ chiếu nào để đến Hoa Kỳ?

Nếu một trong các quốc tịch của bạn không phải là Hoa Kỳ, bạn có thể xin visa bằng bất kỳ quốc tịch nào mà bạn muốn nhưng bạn phải khai báo tất cả các quốc tịch cho Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ trên đơn xin visa của mình. Các công dân Hoa Kỳ, kể cả công dân có hai quốc tịch, phải đến và khởi hành từ Hoa Kỳ bằng hộ chiếu Hoa Kỳ.

 

24. Tôi có phải nộp mẫu đơn xin visa theo phương thức điện tử không?

Có, bạn phải hoàn tất mẫu đơn DS-160 và mang theo bản in trang xác nhận DS-160 khi bạn đến phỏng vấn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ.

 

25. Tôi làm cách nào để đọc và hiểu visa của mình?

Ngay sau khi nhận được visa, hãy kiểm tra để đảm bảo tất cả thông tin cá nhân của bạn được in trên visa là đúng. Nếu bất kỳ thông tin nào trên visa không khớp với thông tin trong hộ chiếu hoặc không đúng, vui lòng liên hệ ngay với cơ quan cấp visa.
Ngày hết hạn của visa là ngày cuối cùng bạn có thể sử dụng visa để nhập cảnh tại Hoa Kỳ. Nó không thể hiện thời gian bạn có thể lưu trú tại Hoa Kỳ. Bộ An ninh Nội địa sẽ quyết định về việc lưu trú của bạn tại cửa khẩu nhập cảnh. Bạn sẽ không gặp vấn đề gì miễn là bạn tuân thủ quyết định của Bộ An ninh Nội địa về các điều kiện lưu trú.

 

26. Visa của tôi sẽ hết hạn khi tôi đang ở Hoa Kỳ. Có vấn đề gì với việc đó không?

Không. Bạn có thể lưu trú tại Hoa Kỳ trong khoảng thời gian và theo các điều kiện mà nhân viên Bộ An ninh Nội địa cho phép khi bạn đến Hoa Kỳ, thời gian này sẽ được đóng dấu trong hộ chiếu của bạn, ngay cả khi visa của bạn hết hạn trong thời gian lưu trú.

 

27. Mục 214(b) trong thư từ chối là gì?

Mục 214(b) là một phần của Đạo luật Di trú và Nhập tịch (INA). Mục này nêu rõ:
(b) Mỗi ngoại kiều (ngoài đối tượng không định cư được mô tả trong đoạn (L) hoặc (V) của mục 101(a)(15) và ngoài đối tượng không định cư được mô tả trong mọi điều khoản của mục 101(a)(15)(H)(i) trừ điều khoản (b1) của mục này) sẽ được coi là đối tượng nhập cư cho đến khi họ đáp ứng các yê